Followers

Monday, December 27, 2021

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ, thủ tục gì để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?

I. Cơ sở pháp lý mới nhất hiện nay (năm 2018) về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

 – Thông tư (gốc) hướng dẫn.

Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 – Thay thế TT 65/2013/TT-BTC và TT 06/2012/TT-BTC).

 – Thông tư sửa đổi bổ sung.

Thông tư 119/2014/TT-BTC: Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Tại Khoản 7 Điều 3).

II. Các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?

“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ, được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng tại Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật”

(Theo Khổ 2, khoản 1, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Trừ trường hợp được hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ đối với hàng hóa được coi là xuất khẩu) để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có đủ điều kiện và các thủ tục về:

 Điều kiện áp dụng thuế suất 0% (Khoản 2, Điều 9 TT 219/2018/TT-BTC).

và Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào” (Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC

Thứ nhất.

 – Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

 * Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu Phải có các chứng từ sau.

   +  Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.

   +  Biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu.

Lưu ý:

Trên Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ phải ghi rõ

  +  Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu.

  +  Số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài.

  +  Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

  +  Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu.

  +  Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

Thứ 2: Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

  * Đối với DN xuất khẩu sản phẩm PHẦN MỀM dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, DN phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CẦN TỜ KHAI HẢI QUAN.

 1. Đối với DN xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. DN phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

 2. Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

 3. DN cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của DN chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

Thứ ba:  Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.

 – Thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là gì?

Đó là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

 – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.

Lưu ý:

     Trường hợp thanh toán chậm trả: phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán DN phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    Trường hợp ủy thác xuất khẩu: Phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.

    Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.

 

* Một số trường hợp thanh toán cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Như sau:

–  Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài.

DN phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:

  + Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).

  + Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.

  + Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

  + Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.

 Lưu ý: Sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

 – DN xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài.

Đối với trường hợp này DN phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:

  + Hợp đồng góp vốn.

  + Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

Lưu ýTrường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

– Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán.

 => Thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có)

–  Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho DN xuất khẩu.

Việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.

 –  Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện.

Hồ sơ như sau:

   + Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.

   + Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.

   + Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).

 – Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có).

 – Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam:

 => Thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).

  +  Chứng từ thanh toán: là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.

  +  Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.

  +  Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.

Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.

Khoản này được quy định tại Khoản 11, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC – Sửa đổi bổ sung điểm b7, khoản 3, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC

 – Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.

Thì:

  +  Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;

  +  Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…

=> Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).

  – Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.

 – Trường hợp DN xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba).

Nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).

 – Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên:

 => Thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận).

Toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác – nếu có).

Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

 –  Xuất khẩu lao động mà DN xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.

 – DN xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại DN phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

 –  Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ;

chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

 – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau.

  + Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

  + Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.

  + Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

  + Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

  + Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.

 –  Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

 – Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

* Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế.

–  Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

  + Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc

  + Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc

  + Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc

  + Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).

 – Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).

Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.

 –  Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

  + Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao). Hoặc

  + Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).

     Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).

     Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.

     Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.

Thứ 4: Hóa đơn thương mại.

Trước đây: theo Thông tư 219/2013/TT-BTC thì điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu về hóa đơn là : Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.

Từ ngày 01/09/2014 – Theo khoản 7, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC thì đã được thay thế bằng HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI.

Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.


Công ty hỗ trợ cho con NLĐ chữa bệnh có tính thuế TNCN không?

Cho em hỏi, con em mắc bệnh hiểm nghèo nên được công ty hỗ trợ cho 5 triệu để chữa bệnh. Không biết tiền này có bị tính vào thuế TNCN không ạ?

Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

...

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

Như vậy, trường hợp con bị mắc bệnh hiểm nghèo mà được công ty hỗ trợ tiền để khám chữa bệnh thì sẽ không bị tính thuế TNCN. Tuy nhiên, phải đảm bảo quy định sau:

- Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.

- Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.

Trân trọng!

***Theo thư viện pháp luật

CÁCH TÍNH THUẾ TNCN- QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN CÓ 2 NƠI THU NHẬP

Cá nhân có thu nhập 2 nơi tính thuế TNCN như thế nào? Cách tính thuế TNCN 2 nơi? Hướng dẫn quyết toán Thuế TNCN có 2 nơi thu nhập? Thu nhập 2 nơi đóng bảo hiểm như thế nào?

I/ CÁCH TÍNH THUẾ TNCN LÀM VIỆC 2 NƠI

Căn cứ theo khoản 1 điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC qui định về khấu trừ thuế TNCN:

1.    Khấu trừ thuế

-        Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

·       Thu nhập từ tiền lương, tiền công

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tố chức cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi

·        Các trường hợp khác:

+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên: Phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.

+ Cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng thu nhập sau giảm trừ gia cảnh chưa đến mức thu nhập nộp thuế: Cá nhân làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập có căn cứ tạm thời chưa thực hiện khấu trừ thuế TNCN

 

Như vậy:

-        Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần

-        Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, cộng tác viên…) mà (mức lương từ 2 triệu /lần/hoặc tháng trở lên) thì phải khấu trừ thuế 10% (Không được làm cam kết vì có thu

nhập 2 nơi)

II/ TÍNH GIẢM TRỪ CHO BẢN THÂN VÀ NGƯỜI PHỤ THUỘC

Theo khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC qui định về việc giảm trừ gia cảnh

-        Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

-        Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi người phụ thuộc 1 lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký NPT lần đầu theo hướng dẫn tại h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, điều này.

Như vậy:

-        Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi

-        Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm trừ

III/ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN CÓ 2 NƠI THU NHẬP

Theo Công văn 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục thuế

-        Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân ủy quyền.

-        Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN

Như vậy:

Nếu công ty bạn trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho họ (dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.

-        Không trả lương cho bất kì ai thì không phải quyết toán

****** Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 1 đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN

Công văn số 3556/TCT-DNNCN ngày 17/09/2021 của Tổng cục thuế

“… theo đó, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 1 đơn vị đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, nếu chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% => Thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cơ quan chi trả mà phải tự khai quyết toán thuế TNCN đối với cả phần thu nhập này.

IV/ CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP 2 NƠI ĐÓNG BHXH NHƯ THẾ NÀO

Căn cứ theo qui định tại Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH

1.    Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo hơp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng hợp đồng lao động.

Như vậy:

-        Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên

-        Đóng BHYT tại nơi ký hợp đồng lao động có mức lương cao nhất

Friday, December 24, 2021

Người nộp thuế tự cam kết về thu nhập của người phụ thuộc

Người nộp thuế tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng.

Bà Hà Thị Mơ (Hà Nội) muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bố (ngoài 60 tuổi) và mẹ (ngoài 55 tuổi). Công ty yêu cầu phải có giấy xác nhận thu nhập của bố, mẹ bà không quá 1.000.000 đồng thì mới được đăng ký.

Bà Mơ làm đơn đề nghị chính quyền địa phương xác nhận thì bị từ chối với lý do không thể kiểm soát được thu nhập để xác nhận.

Bà Mơ hỏi, bà có cần nộp giấy xác nhận về thu nhập của bố, mẹ bà khi làm giảm trừ gia cảnh hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận được nội dung này?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP về giảm trừ gia cảnh:

 

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế TNCN; Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

... d) Người phụ thuộc bao gồm:

… d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này…

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

… đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

… g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp bà Mơ có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi… ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân;

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu);

- Giấy khai sinh theo quy định tại Điểm g3, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Người nộp thuế tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 (một) triệu đồng.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Chinhphu.vn

Mức max đóng cho đóng lunch allowance và phone allowance

Dear anh chị,

Em muốn hỏi liệu có quy định mức đóng tối đa v/v đóng phụ cấp ăn trưa và phụ cấp điện thoại không ạ.


Trả lời:

Cơ sở pháp lý gồm:

1.Thông tư 96/2015 của Bộ Tài chính

- Điều 4, khoản 2, về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

- Điều 4, khoản 1, về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN;


        2. Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính

- Điều 2, khoản 2, mục g5, về điều kiện để khoản tiền ăn giữa ca/ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

- Điều 2, khoản 2, mục đ4, về điều kiện để phần khoán chi điện thoại không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN;

        3. Thông tư 26/2016 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, Điều 22, khoản            4, về mức tối đa của tiền ăn giữa ca cho người lao động.

 

Theo các quy định trên:


Về mặt thuế TNDN, các quy định hiện hành không xác định mức tối đa để các khoản phụ cấp tiền ăn và điện thoại được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


Về mặt thuế TNCN:

o   Nếu công ty tổ chức bữa ăn theo cách trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên, thì công ty và nhân viên không phải băn khoăn mức tối đa bao nhiêu không chịu thuế TNCN.


o   Nếu công ty chi tiền ăn, thì phải tham khảo hướng dẫn của Bộ LĐTB-XH về mức tối đa của tiền ăn giữa ca, theo quy định hiện hành thì hướng dẫn này của Bộ LĐTB-XH được dùng làm căn cứ để xác định mức tiền ăn không chịu thuế TNCN.


Trường hợp công ty chi tiền ăn cao hơn mức tối đa này, dĩ nhiên nhân viên càng vui và luật không cấm, nhưng phần vượt mức sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Chẳng hạn, mức tối đa theo quy định hiện nay là 730,000 đồng/người/tháng. (Mức này tính ra chỉ đủ cho bữa ăn cỡ 30K; không dễ tìm được bữa ăn đủ chất lượng với giá đó, nếu làm việc tại các quận trung tâm trong thành phố.)


Về phụ cấp tiền ăn, do việc tính thuế TNCN có căn cứ vào hướng dẫn của Bộ LĐTB-XH như nói trên, nhiều công ty hiện nay không thực hiện việc chi trả dưới dạng phụ cấp, mà thực hiện 1 trong 3 cách sau đây, theo đó nhân viên sẽ hoàn toàn không phải chịu thuế từ tiền ăn dù có vượt mức quy định:

(a)   Công ty tổ chức nấu ăn cho nhân viên (đối với những nơi nào có bếp và phòng ăn phù hợp; không nhiều doanh nghiệp có điều kiện này);

(b)   Công ty đặt suất ăn giao đến cho nhân viên (nhiều công ty thích chọn cách này nếu họ chọn được vendor đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng về bữa ăn và dịch vụ khách hàng tốt; cách này tiết kiệm thời gian hàng ngày cho nhân viên vì cứ đúng giờ là có cơm giao đến);

(c)   Công ty phát phiếu ăn cho nhân viên, ví dụ Sodexo Meal Pass/ Mobile Meal Pass (cách này khá khỏe cho HR/Admin vì bớt được việc đặt cơm hàng ngày và check Bảng kê chi tiết để làm đề nghị thanh toán theo định kỳ).


Trích Thông tư 96/2015 của Bộ Tài chính:

 

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau"...

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.…”

Trích Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính:

 

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: 

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

…” 

Trích Thông tư 26/2016 của Bộ LĐTB-XH:

“Điều 22. Hiệu lực thi hành

4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

…”

Thursday, December 23, 2021

Công khai thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng cho toàn bộ người lao động

Câu hỏi: Liên quan đến nội dung quy định trong luật lao động về công khai thông tin thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, thưởng, mình gửi câu hỏi này lên diễn đàn với mong muốn nhận được chia sẻ của các anh chị cũng như tổ tư vấn về thực tiễn áp dụng quy định này của luật.


Hiện công ty mình thực hiện chế độ trả lương/thưởng kín, vì vậy mình khá băn khoăn vì chưa có phương án tối ưu nào vừa đảm bảo tuân thủ luật vừa đảm bảo quy định nội bộ của công ty về bảo mật thông tin.

Rất mong nhận được sự đồng cảm và chia sẻ của tất cả các anh chị và tổ tư vấn.

Trân trọng, 

Trả lời:

A/ Căn cứ pháp lý

(MN: viết tắt BLLĐ, HĐLĐ, NSDLĐ, NLĐ…)

1/ Quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

Trước tiên, MN có bảng so sánh giữa BLLĐ 2012 và BLLĐ mới 2019 như sau:

BLLĐ mới 2019

BLLĐ 2012 hiện hành

Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

1. NSDLĐ phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong HĐLĐ và trả lương cho NLĐ.

1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, NSDLĐ có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong HĐLĐ và trả lương cho NLĐ.

2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông NLĐ thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

 

3. NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.

Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động NSDLĐ phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của NLĐ trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ.

Từ bảng so sánh trên thì:

(i)  BLLĐ 2012 và BLLĐ mới 2019 cho đến nay đều không thay đổi quy định là NSDLĐ phải công bố công khai thang lương, bảng lương và định mức lao động tại nơi làm việc trước khi thực hiện. 

(ii) Chỉ có điểm thay đổi là kể từ ngày 01/01/2021 thì BLLĐ mới 2019 không còn yêu cầu NSDLĐ phải gửi Thang lương, bảng lương cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động như quy định trước đây tại BLLĐ 2012.

2/ Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tiền lương

Hiện nay Nghị định 28/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2020 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH…..(thay thế cho NĐ 88/2015/NĐ-CP và NĐ 95/2013/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành) vẫn giữ quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động tại Điều 16.1.a.như sau: 

“Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;”


B/ Áp dụng thực tiễn tại các doanh nghiệp

1/ Từ 02 căn cứ pháp lý đã trình bày trên, theo ý kiến cá nhân của MN thì pháp luật lao động đã khẳng định rõ là NSDLĐ phải công bố công khai thang lương, bảng lương, định mức lao động và quy chế thưởng tại nơi làm việc trước khi thực hiện, nếu không thì NSDLĐ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính; nên về mặt nguyên tắc thì NSDLĐ bắt buộc phải tuân thủ.

2/ Khác với việc “thông báo” Nội quy lao động đến toàn thể NLĐ (tương tự như hình thức “công bố công khai”) được quy định tại Điều 119.4 của BLLĐ 2012 và sau này là Điều 118.4 của BLLĐ mới 2019 đều có nội dung không thay đổi là “4. Nội quy lao động phải được thông báo đến NLĐ và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.” có phần dễ thực hiện.

Tuy nhiên việc công bố công khai Thang lương, bảng lương….về thực tiễn sẽ không đơn giản như việc “thông báo” Nội quy lao động như trên vì Thang lương, bảng lương có liên quan nhiều đến các yếu tố “bảo mật thông tin” của doanh nghiệp.

3/ Không chỉ riêng bạn Lâm Trần mà các AC làm công tác nhân sự (HR) đều rất băn khoăn trong việc thực hiện. MN có lấy ý kiến từ một số ACE HR về việc áp dụng thực tiễn tại doanh nghiệp nên MN nêu ra đây để AC tham khảo:

a/ Nhóm 1 - đối với  Công ty nước ngoài (MNC):

Một số các Công ty nước ngoài (MNC) hiện không công bố công khai cho toàn thể NLĐ “Thang lương, bảng lương…” vì đây là quy định bảo mật của Công ty và Tập đoàn mà chỉ công bố công khai “Quy chế lương, thưởng” thông qua các Quy chế nội bộ.

b/ Nhóm 2 - đối với Công ty trong nước

Một số Công ty có công bố công khai cho toàn thể NLĐ “Thang lương, bảng lương…” nhưng theo mẫu Thang lương, bảng lương mà nhà nước quy định (như Thang lương, bảng lương phải có số bậc và khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề ít nhất bằng 5% theo quy định tại Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương của Nghị định 49/2013/NĐ-CP về tiền lương).

Một số Công ty chỉ phổ biến trong giới hạn Thang lương, bảng lương cho các Trưởng bộ phận mà thôi, và các Trưởng bộ phận sau đó sẽ có trách nhiệm phổ biến cho nhân viên thuộc phòng ban mình quản lý.

Vì vậy MN vẫn chưa thể tư vấn thấu đáo giải pháp tối ưu cho vấn đề của bạn. Đây là vấn đề hay nhưng cũng “khá khó” cho HR về mặt thực hiện nên MN mong nhận thêm các chia sẻ thực tiễn của các ACE nhằm giúp HR mình vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật lao động vừa đảm bảo quy định nội bộ của Công ty về bảo mật thông tin.