Followers

Monday, January 17, 2022

Thuế mà trung tâm ngoại ngữ phải đóng hàng năm

Câu hỏi:

Thuế mà trung tâm ngoại ngữ phải đóng hàng năm là bao nhiêu?

Tôi có dự định mở trung tâm ngoại ngữ, tôi muốn được biết vài thông tin liên quan về nghĩa vụ thuế của trung tâm ngoại ngữ rất mong có thể được giải đáp:

–          Trung tâm của tôi sẽ phải chịu những trách nhiệm loại thuế gì

–          Thuế được tính dựa trên những căn cứ nào

–          Mức thuế đối với mỗi loại thế

Nếu trung tâm của tôi thuộc công ty hay thuộc cá nhân thì trách nhiệm thuế có gì thay đổi không, và cách nào sẽ có lợi hơn, tôi xin cảm ơn các luật sư.

Luật sư Tư vấn

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 02/03/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp

  • Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009;
  • Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2016
  • Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2016
  • Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài.

3./ Luật sư trả lời Thuế mà trung tâm ngoại ngữ phải đóng hàng năm

Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của nhà nước. Đây là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước. Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của tất cả các chủ thể. Trong hoạt động của một trung tâm ngoại ngữ nói riêng (một doanh nghiệp kinh doanh nói chung), chủ thể phải nộp các loại thuế cơ bản sau:

-Thứ nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 3 Luât thuế thu nhập doanh nhiệp thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cúng là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Mà thu nhập chịu thuế được tính bằng toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác.

Thuế suất để tính thuế thu nhập doanh nghiệp còn tùy thuộc vào doanh thu của năm, thông thường, thuế suất là 20%.

-Thứ hai là lệ phí môn bài (thuế môn bài). Mức lệ phí này được xác định dựa theo vốn điều lệ/ vốn đầu tư của chính trung tâm ngoại ngữ.

Với vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng, lệ phí môn bài là 3 triệu đồng/năm.

Với vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống, lệ phí môn bài là 2 triệu đồng/năm.

Trong trường hợp trung tâm mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

-Thứ ba là thuế giá trị gia tăng. Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng: 2.000.000 đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.

Nộp lệ phí môn bài theo nhóm tổ chức không có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư là 1.000.000 đồng/năm theo hướng dẫn của Cục Thuế.

Giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng  được xác định đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Thuế suất được áp dụng thường là 5%- 10%, tùy vào hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, với hoạt động giảng dạy ngoại ngữ thuần túy, trung tâm không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào hoạt động cụ thể của trung tâm, khu vực mà trung tâm hoạt động, trung tâm ngoại ngữ có thể được hưởng một số ueu đãi nhất định theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của trung tâm ngoại ngữ là trên tư cách cá nhân. Bạn có thể hiểu là cá nhân thành lập trung tâm ngoại ngữ, trung tâm ngoại ngữ vẫn là doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân. Đây không phải là căn cứ để bạn được miễn/ không phải nộp các loại thuế trên (với lý do là cá nhân kinh doanh nên không thuộc dối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí môn bài).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và lệ phí môn bài. Kèm đó là nộp thuế giá trị gia tăng với một số hoạt động của trung tâm. Mức nộp còn tùy thuộc cụ thể vào phạm vi, quy mô, thu nhập từ hoạt động của trung tâm.

Dự kiến giảm thuế giá trị gia tăng xuống mức 8% từ tháng 2-2022

Dự kiến, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ được giảm 2%, xuống còn 8%.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Theo dự thảo nghị định, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất VAT 10% sẽ được giảm 2%, xuống còn 8%. Dự kiến, quy định này có hiệu lực từ ngày 1-2-2022 đến hết ngày 31-12-2022.

Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế VAT là: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, hóa chất và sản phẩm hóa chất; các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cũng theo dự thảo nghị định, chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam…

Theo Bộ Tài chính, với chính sách trên, dự kiến thu ngân sách năm 2022 giảm khoảng 51,4 nghìn tỷ đồng, trong đó, riêng giảm thuế VAT là khoảng 49,4 nghìn tỷ đồng.

Để bù đắp thu ngân sách nhà nước trong ngắn hạn cũng như chủ động trong dự toán ngân sách, Bộ Tài chính sẽ phối hợp các bộ, ngành, địa phương tiếp tục cải cách, hiện đại hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính; đồng thời, triển khai các nhóm giải pháp quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.

Tham gia BHXH cho người lao động nước ngoài

Thân gửi:

Về việc tham gia BHXH cho người lao động nước ngoài kể từ 1/1/2022. Quy định rằng, nếu NLĐ nước ngoài ký HĐLĐ từ 1 năm và có giấy phép lao động thì phải tham gia BHXH, tuy nhiên, do người lao động nước ngoài hiện đang làm việc tại công ty em theo hình thức thuyên chuyển nội bộ từ Công ty mẹ nên không có ký HĐLĐ tại Việt Nam, dù bên em có thực hiện đăng ký xin giấy phép lao động. Như vậy, trường hợp này em có phải tham gia đóng BHXH cho bác ấy không ạ. 

Nhờ các Anh/ Chị tư vấn giúp cho em ạ.

Trả lời: 

Đối với nội dung bạn quan tâm, mình trao đổi như sau:
1. Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:

"a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;"

2. Khoản 1 điều 3  NĐ 11/2016/NĐ-CP 

"1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng."

3. Khoản 1 điều 3 NĐ 152/2020/NĐ-CP

"1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục."

NĐ 11/2016/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi NĐ 152/2020/NĐ-CP, nội dung định nghĩa về di chuyển nội bộ gần như không có gì khác biệt (lưu ý thời gian 12 tháng liên tục)

Như vậy, nếu NLĐ thuộc diện di chuyển nội bộ thì khôg thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.


P/s: Người lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc nếu trên Giấy phép lao động trong Mục “Hình thức làm việc ghi là: Di chuyển nội bộ hoặc Chuyên gia


Di chuyển nội bộ trong một số ngành dịch vụ mà Việt Nam có cam kết WTO thì được miễn GPLD nhưng phải làm thủ tục xin xác nhận miễn GPLD. Chỉ được miễn GPLD trong một số ngành nhất đinh chứ không áp dụng cho tất cả các lĩnh vực

Monday, January 3, 2022

QUI ĐỊNH VỀ CHI PHÍ PHÚC LỢI CHO NHÂN VIÊN ĐƯỢC TRỪ


Qui định về chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ: Chi phí phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT? Có tính thuế TNCN? Chi phí có tính chất phúc lợi gồm những khoản nào: Như nghỉ mát, hiếu hỉ, học tập, đi lại ngày lễ tết và những khoản có tính chất phúc lợi khác?

1.    CHI PHÍ CÓ TÍNH CHẤT PHÚC LỢI GỒM NHỮNG KHOẢN NÀO?

Theo Khoản 4 điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC, thông tư 96/2015/TT-BTC) qui định:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:

-        Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động

-        Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị

-        Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo

-        Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau

-        Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập

-        Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động

-        Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (Trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 điều này)

-        Và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác 

2.    CHI PHÍ PHÚC LỢI CHO NHÂN VIÊN ĐƯỢC TRỪ THÌ CẦN GÌ?

Theo Khoản 4 điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC và thông tư 78/2014/TT-BTC, thông tư 96/2015/TT-BTC qui định:

ð Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp 

-        Việc xác định 01 tháng lương bình quân thưc tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (/) 12 tháng

-        Trường hợp DN hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương binh quan thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (/) số tháng thực tế hoạt động trong năm

·       Quỹ tiền lương thực hiện là: Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo qui định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế.)

·  

Ví dụ: Năm 2021 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương binh quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2021 như sau:

          = (12.000.000.000 đồng : 12 tháng)=1.000.000.000 đồng

Như vậy: Các khoản chi phí phúc lợi cho người lao động được trừ thì cần:

-        Quy chế lương thưởng của doanh nghiệp (Trong đó qui định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng)

-        Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng ….(VD: Hợp đồng với cty du lịch về việc đi nghỉ mát)

-        Bảng kê danh sách người lao động được tham gia đi nghỉ mát, đi học

-        Quyết định của Giám đốc (về việc đi nghỉ mát, đi học…), Quyết định phê duyệt kinh phí.

-        Hóa đơn, chứng từ thanh toán đầy đủ như: Hóa đơn của cty du lịch, hóa đơn khách sạn, ăn uống, hóa đơn tiền học phí (nếu đi học), đi lại ngày lễ (phải có cuống vé, vé..) điều trị (phải có hóa đơn viện phí, hồ sơ bệnh án)

ð Nếu giá trị thanh toán ghi trên 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

3.    TIỀN PHÚC LỢI CÓ TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

Theo khoản 2 Điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC và điều 11 thông tư 92/2015/TT-BTC

“g/ Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.1 Hỗ trợ người lao động khám chữa bệnh hiểm nghèo

g.1.1 Thân nhân NLĐ

g.1.2 Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ viện phí

g.1. 3 NLĐ lưu giữ toàn bộ hồ sơ liên quan gửi cho người sử dụng lao động

g.6 Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, NLĐ là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần. 

g.7 Khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam….

…..

Chi phúc lợi nếu chi riêng cho từng người phải khấu trừ thuế TNCN

Tại điểm đ, khoản 2, điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC qui đinh các khoản thu nhập chịu thuế

Đ 3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế

Chi nghỉ mát có tính thuế TNCN không?

Nếu khoản chi nghỉ mát có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì cũng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Nếu chứng từ chi tiền có ghi rõ đích danh cá nhân được thụ hưởng thì phải khấu trừ thuế TNCN, ngược lại, nếu chi chung cho tập thể thì được miễn khấu trừ thuế.