Truy thu bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thử việc ? Thời gian thử việc bao lâu ?
- 1. Đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thử việc ?
Theo quyết định, thì em sẽ trình diện để nhận bảo hiểm lần 2 từ ngày 7 - 9/12/2016 và lần 3 là từ 9/1 - 11/1/2017 tuy nhiên, ngày 26/10/2016 em bắt đầu đi làm tại công ty mới (vẫn đảm bảo yêu cầu chưa có công việc mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hưởng bhtn), em thử việc trong 2 tháng và giai đoạn này ko tham gia bảo hiểm. Như vậy em vẫn nhận trợ cấp bhtn tháng 1 và 2. Ngày 26/12/2016 em ký hợp tuy nhiên đợt đó gần lễ nên em chưa nhận được hợp đồng liền. Đến ngày 10/1/2017 em có đem hợp đồng lên trung tâm giới thiệu việc làm bd để báo mình đã ký hợp đồng và ko nhận tháng thứ 3 (theo giấy thời gian báo từ ngày 9 - 11/1/2017).
Các anh chị hướng dẫn thủ tục đóng dấu vào quyết định và nói em không hưởng bhtn tháng thứ 3 nữa. Khi qua công ty mới em có cung cấp số sổ cho phòng nhân sự để đóng bhxh (đăng ký theo phiếu yêu cầu của công ty từ ngày bắt đầu nhận việc 26/10/2016) , tuy nhiên đến khi em nghỉ việc ngày 31/12/2017 (em ko tái ký tiếp) thì đến tận bây giờ em vẫn chưa nhận lại đc sổ bhxh, liên hệ với cty cũ thì em đc báo là do mình có 2 sổ đang cần gộp lại và chiều nay công ty cũ gọi em nói là bên bhxh gọi về để xác nhận lại nơi em đã làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và có khả năng em sẽ bị truy thu 1 tháng.
Hiện em vẫn chưa nhận được công văn này luật sư cho em hỏi trường hợp của em có bị truy thu lại tiền bhtn đã nhận không a ?
Em cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Ngày 26/10/2016 bạn đi làm tại công ty mới theo hợp đồng thử việc 02 tháng, thợi gian này vẫn được coi là chưa có việc làm nên bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Nghỉ việc trong thời gian thử việc có bị trừ 50% lương không ?
Luật sư cho em hỏi công ty làm như vậy là đúng hay sai, và e làm gì để có thể bảo vệ quyền lợi của mình ạ ?
Mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư. E chân tàhnh cám ơn.
Luật sư tư vấn
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng thử việc là sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 26 Bộ luật lao động 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/1/2021) thì tiền lương trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó ( mức lương của công việc phải bằng hoặc hơn so với mức lương tối thiểu vùng nơi người lao động làm việc ). Cụ thể:
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc hoặc trong thời gian thử việc mà người lao động cảm thấy công việc không phù hợp thì có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc mà không cần phải báo trước, đồng thời người lao động không phải bồi thường bất kỳ một khoản chi phí nào ( trừ trường hợp trong quá trình làm việc người lao động gây thiệt hại đối với tài sản của công ty mà việc thiệt hại này là do lỗi của người lao động. Điều này được ghi nhận cụ thể tại Điều 27 Bộ luật lao động 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/1/2021) như sau:
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 94 về nguyên tắc trả lương cho người lao động thì người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Như vậy, căn cứ theo những quy định trên thì việc công ty bạn giữ lại 50% lương của bạn vì xin nghỉ việc không báo trước ( trong thời gian thử việc) là trái quy định của pháp luật. Đối với trường hợp này bạn có quyền làm đơn yêu cầu lên Ban giám đốc công ty để được giải quyết trả lương đầy đủ và đúng hạn cho bạn. Nếu công ty không giải quyết được quyền lợi hoăc giải quyết chưa thỏa đáng thì bạn có quyền làm đơn đề nghị lên Phòng lao động thương binh và xã hội quận, huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để được yêu cầu giải quyết.
* Thư viện pháp luật
0 comments:
Post a Comment