Followers

Monday, September 22, 2025

Bạn thường xuyên bị đồng nghiệp chơi xấu?

Bị đồng nghiệp chơi xấu là một tình huống khó chịu và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc, tinh thần của bạn. Để đối phó một cách hiệu quả, bạn nên giữ bình tĩnh và áp dụng một số chiến lược thông minh.

1. Đánh giá tình huống

Đầu tiên, hãy xác định rõ hành vi của đồng nghiệp là gì. Có thể đó là hành động vô ý, hiểu lầm, hay cố tình chơi xấu. Điều này giúp bạn chọn cách đối phó phù hợp.

  • Hành vi vô ý: Có thể họ không nhận ra lời nói hay hành động của mình gây tổn thương. Trong trường hợp này, bạn có thể trao đổi thẳng thắn và lịch sự để làm rõ vấn đề.

  • Hành vi cố tình: Nếu đồng nghiệp cố tình phá hoại công việc, nói xấu sau lưng, hoặc làm sai lệch thông tin, bạn cần có một chiến lược rõ ràng hơn.


2. Thu thập bằng chứng và tài liệu

Đây là bước quan trọng nhất để bảo vệ bản thân. Hãy ghi lại chi tiết các sự việc, bao gồm thời gian, địa điểm, người có mặt và những gì đã xảy ra.

  • Ghi lại các cuộc trò chuyện: Lưu lại email, tin nhắn, hoặc các cuộc trò chuyện trên các nền tảng công việc như Slack hay Microsoft Teams.

  • Tài liệu hóa công việc: Luôn sao lưu và lưu trữ các báo cáo, dự án, hoặc bất kỳ công việc nào bạn đã hoàn thành để chứng minh năng lực của mình.


3. Đối mặt một cách khéo léo

Nếu bạn cảm thấy cần phải đối mặt trực tiếp, hãy làm điều đó một cách chuyên nghiệp.

  • Nói chuyện riêng tư: Chọn một nơi kín đáo để trao đổi, tránh gây căng thẳng trước mặt đồng nghiệp khác.

  • Giữ bình tĩnh: Nói chuyện với thái độ trung lập, chỉ tập trung vào sự việc cụ thể, không công kích cá nhân. Ví dụ, thay vì nói "Tại sao bạn lại cố tình phá hoại dự án của tôi?", hãy nói "Tôi nhận thấy có một vài thay đổi trong dự án này mà tôi không được thông báo. Bạn có thể giải thích không?".


4. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ cấp trên hoặc phòng Nhân sự (HR)

Nếu tình huống không được cải thiện, hoặc hành vi của đồng nghiệp gây ra tổn thất nghiêm trọng, bạn nên báo cáo với người quản lý trực tiếp hoặc phòng Nhân sự.

  • Chuẩn bị thông tin đầy đủ: Trình bày vấn đề một cách khách quan, đưa ra các bằng chứng bạn đã thu thập.

  • Tập trung vào tác động: Nhấn mạnh việc hành vi đó đã ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của bạn và cả đội ngũ như thế nào.


5. Tập trung vào công việc của bạn

Hãy để công việc của bạn nói lên tất cả. Thay vì dành thời gian và năng lượng vào việc đối phó với đồng nghiệp tiêu cực, hãy tập trung vào việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Điều này không chỉ giúp bạn duy trì hiệu suất mà còn chứng minh được giá trị của bản thân trước cấp trên.

Bằng cách giữ bình tĩnh, hành động có chiến lược, và tập trung vào công việc, bạn sẽ không chỉ tự bảo vệ được bản thân mà còn thể hiện được sự chuyên nghiệp của mình.

Làm gì khi Sếp trì hoãn việc ra quyết định?

Khi sếp của bạn trì hoãn việc đưa ra quyết định về các vấn đề nội bộ, điều này có thể gây ra nhiều khó khăn cho công việc của bạn và cả công ty. Đây là một số bước bạn nên thực hiện để giải quyết tình huống này một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

1. Phân tích nguyên nhân

Trước tiên, hãy cố gắng tìm hiểu lý do tại sao sếp lại chần chừ. Việc này sẽ giúp bạn có cách tiếp cận phù hợp. Có thể ông ấy đang:

  • Thiếu thông tin: Sếp có thể chưa có đủ dữ liệu để đưa ra một quyết định sáng suốt.

  • Vấn đề phức tạp: Giải pháp có thể liên quan đến nhiều phòng ban, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và ý kiến từ nhiều người.

  • Sợ rủi ro: Sếp có thể e ngại những rủi ro hoặc hậu quả tiêu cực tiềm ẩn nếu quyết định sai.

  • Có những ưu tiên khác: Có thể có những vấn đề cấp bách hơn đang chiếm hết thời gian và sự chú ý của ông ấy.


2. Chuẩn bị và trình bày lại vấn đề

Nếu bạn cho rằng sếp thiếu thông tin, hãy chủ động cung cấp cho ông ấy một cách có hệ thống.

  • Tóm tắt vấn đề: Viết một bản tóm tắt ngắn gọn, đi thẳng vào trọng tâm của vấn đề nội bộ.

  • Trình bày giải pháp: Đưa ra một vài giải pháp khả thi (không chỉ một) kèm theo ưu và nhược điểm của từng giải pháp.

  • Cung cấp dữ liệu hỗ trợ: Tập hợp các dữ liệu, báo cáo hoặc bằng chứng cụ thể để chứng minh tác động của vấn đề và hiệu quả của các giải pháp.

  • Nêu rõ tác động nếu không hành động: Giải thích rõ ràng những hậu quả tiêu cực mà công ty sẽ phải đối mặt nếu vấn đề không được giải quyết kịp thời.

  • Hỏi về sự hỗ trợ cần thiết: Thay vì chỉ yêu cầu một quyết định, bạn có thể hỏi sếp liệu ông ấy có cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ gì không.


3. Đặt câu hỏi chiến lược

Trong cuộc họp hoặc khi trò chuyện với sếp, bạn có thể sử dụng các câu hỏi mở để giúp ông ấy suy nghĩ về vấn đề:

  • "Thưa sếp, chúng ta có thể làm gì để giúp sếp cảm thấy tự tin hơn khi đưa ra quyết định về vấn đề này?"

  • "Nếu chúng ta không giải quyết vấn đề này trong tuần tới, theo sếp, điều tồi tệ nhất có thể xảy ra là gì?"

  • "Sếp có cần em thu thập thêm ý kiến từ ai không?"


4. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp

Nếu vấn đề liên quan đến nhiều phòng ban, hãy tìm cách phối hợp với các đồng nghiệp khác. Việc này không chỉ giúp bạn có thêm thông tin mà còn cho sếp thấy rằng đây là một vấn đề chung, cần sự quan tâm của ban lãnh đạo. Sự đồng lòng từ các thành viên khác có thể tạo ra áp lực tích cực, thúc đẩy sếp đưa ra quyết định.


5. Giữ vững thái độ chuyên nghiệp

Quan trọng nhất là hãy giữ thái độ bình tĩnh, kiên nhẫn và chuyên nghiệp. Tránh tỏ ra bực tức, đổ lỗi hoặc gây áp lực quá mức. Mục tiêu của bạn là giúp sếp đưa ra quyết định đúng đắn, chứ không phải chỉ trích hay than phiền. Bằng cách chứng minh bạn là một nhân viên đáng tin cậy, có khả năng giải quyết vấn đề, bạn sẽ tạo dựng được lòng tin và có ảnh hưởng lớn hơn trong tương lai.

Sunday, October 15, 2023

Khổng Tử đã giải đáp lý do nhiều sếp trả lương cao cho nhân viên mới nhưng không tăng lương người cũ

 Bỏ tiền nhiều để tuyển dụng một người mới còn hơn tăng tiền cho trăm người cũ. Dùng "hiệu ứng cá da trơn" để khiến nhân viên cũ làm việc chăm chỉ hơn. Đó là những bài học kinh doanh của người làm lãnh đạo.

Hùng là nhân viên lâu năm ở công ty, anh ấy đã làm việc ở đây được 8 năm. Suốt 8 năm, mặc dù Hùng không có thành tích gì đặc biệt nổi trội, nhưng cũng coi như có đóng góp không nhỏ.

Gần đây, vì con trai lớn của Hùng vào đại học, chi tiêu trong nhà tăng lên rất nhiều. Do đó, Hùng phải đến gặp lãnh đạo đề nghị được tăng lương, với hi vọng giảm bớt gánh nặng cuộc sống.

Nhưng thật không ngờ, lãnh đạo lại lập tức từ chối, không đồng ý tăng lương cho Hùng. Anh ta không còn cách nào khác, đành tìm thêm công việc online làm vào mỗi tối.

Sau đó, lãnh đạo lại tuyển vào vài người mới, mà trong đó có một thanh niên, chẳng những không kinh nghiệm, mức lương còn cao hơn nhiều so với Hùng. Điều này khiến Hùng rất bất mãn.

1. Tại sao không chịu tăng lương cho nhân viên cũ?

Thực ra, Khổng Tử đã nói với chúng ta câu trả lời từ hơn 2000 năm trước:

"Vua chư hầu có nước, quan đại phu có nhà, chẳng buồn vì dân ít, mà buồn vì của cải phân phối không đều." – Trích Luận Ngữ.

Câu này có nghĩa là bất luận là chư hầu có nước hay quan đại phu được phong đất đi nữa, cũng không nên lo lắng vì không có nhiều của cải, mà chỉ cần lo lắng việc của cải phân chia không đều.

Trong công ty cũng như vậy, nếu ông chủ tăng lương cho một nhân viên cũ, vậy những nhân viên cũ còn lại sẽ thế nào?

Lấy lại ví dụ hồi nãy: Hùng đề nghị ông chủ tăng lương. Lần này, ông chủ đồng ý rồi. Khi Hùng vừa rời khỏi, Hoàng cũng theo vào đề nghị tăng lương, công ty cũng duyệt cho. Nhưng khi Hoàng vừa bước ra, một nhóm nhân viên cũ khác lại kéo vào phòng ông chủ muốn tăng lương, gặp trường hợp này lãnh đạo phải làm sao?

Nếu đều tăng lương hết, nhân viên cũ trong công ty nhiều như vậy, không chỉ khiến tiền lãi năm nay hao hụt, mà còn làm ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển và thu mua trong năm tới.

Nhưng nếu chỉ tăng lương cho một mình Hùng, những nhân viên khác sẽ nghĩ gì?

Tăng lương cho người thâm niên 10 năm, người đã làm được 9 năm trong lòng làm sao thoải mái được? Mà đối với những người có năng lực mạnh lại càng không phục. Nếu theo cách này, lãnh đạo làm sao quản lý được tiếp. Thế nên, ông ấy chỉ còn cách không tăng lương cho Hùng.

Mục đích của công ty là kiếm thật nhiều tiền và lợi nhuận, chỉ cần có thể ổn định toàn bộ nhân viên, ông chủ sẽ không quan tâm nhiều đến sự công bằng của từng cá nhân.

2. Tại sao thà tuyển nhân viên mới với mức lương cao?

Có 2 lý do:

Thứ nhất: Mức sống hiện tại đang được tăng cao mỗi năm, dùng mức lương ban đầu để tuyển nhân viên nhất định sẽ không theo kịp thị trường. Vì thế, họ chỉ còn cách tăng lương để thu hút nhân tài.

Thứ hai: Họ chưa hài lòng với nhân viên cũ, đồng thời để tránh tình trạng mâu thuẫn như trong ví dụ trên.

Khổng Tử đã giải đáp lý do nhiều sếp trả lương cao cho nhân viên mới nhưng không tăng lương người cũ - ảnh 2

Cách làm này bắt nguồn từ "hiệu ứng cá da trơn":

Người Na Uy rất thích ăn cá mòi, đặc biệt là cá mòi sống. Trên thị trường, giá cá mòi sống cao hơn nhiều so với cá mòi chết, vì vậy nhiều ngư dân đã nghĩ ra trăm phương ngàn cách để mang cá sống về cảng. Nhưng tiếc là mọi nỗ lực của họ đều vô ích, bởi vì đa số cá mòi đều bị chết ngạt giữa đường.

Sau đó, một người thuyền trưởng nọ đã nghĩ ra cách bỏ một con cá da trơn vào chung với bể cá mòi. Những con cá mòi nhìn thấy cá da trơn liền trốn đi khắp nơi vì sợ bị ăn thịt.

Nhờ vậy, vấn đề cá bị thiếu oxi đã được giải quyết, ngư dân cũng có thể mang nhiều cá mòi sống về lại cảng cá.

Trong công ty cũng như vậy, rất nhiều nhân viên lâu năm bị đồng nghiệp đồng hóa, trở thành "cáo già" nơi công sở, làm ít hưởng nhiều, khiến lãnh đạo bất mãn nhưng không tìm được chứng cứ rõ ràng.

Thế nên họ phải dùng một người mới siêng năng, ngoan ngoãn, không kinh nghiệm mà lại có mức lương cao để kích thích một số nhân viên cũ làm việc chăm chỉ hơn.

3. Nếu gặp ông chủ không chịu tăng lương thì phải làm sao?

Tử viết: Sự quân, kính kỳ sự nhi hậu kỳ thực.

Khổng Tử nói: Thờ vua phải tận tâm, sau mới nghĩ đến bổng lộc.

Ở công ty, chỉ cần bạn cố gắng làm thật tốt công việc của mình, thành tích ưu tú, lương tất nhiên cũng sẽ tăng.

Ngay cả khi lãnh đạo không chịu tăng lương cho bạn đi nữa, nhờ nỗ lực làm việc, bạn cũng đã thu về một lợi ích vô hình: Nâng cao năng lực của bản thân. Mà như vậy thì "nhảy việc" cũng trở nên dễ dàng hơn đối với bạn.

Nếu bạn chỉ muốn được tăng lương mà không chịu khó làm việc, cuối cùng chỉ mất trắng thời gian một cách uổng phí.

Tử viết: Quân tứ thực, tất chính tịch tiên thường chi. Quân tứ tinh, tất thục nhi tiến chi. Quân tứ sinh, tất súc chi.

Khổng Tử đã giải đáp lý do nhiều sếp trả lương cao cho nhân viên mới nhưng không tăng lương người cũ - ảnh 3

Vua ban cho thức ăn chín, Khổng tử nhất định trải chiếu ngay ngắn rồi mới ngồi ăn. Vua ban thức ăn sống, Khổng tử nấu xong, cúng tổ tiên rồi mới ăn. Vua ban cho con vật còn sống, Khổng tử giữ lại nuôi.

Tại nơi làm việc, nhiều người dựa vào việc mình là nhân viên lâu năm, hiểu rõ thói quen lãnh đạo mà suốt ngày tìm cách nịnh nọt, chèo kéo cấp trên.

Chúng ta có thể kính nể cấp trên, nhưng nịnh nọt để đi lên là không đúng.

Với một người lãnh đạo sáng suốt, hành động của họ chỉ khiến đồng nghiệp chán ghét, còn lãnh đạo cảm thấy họ vô năng lực.

Do đó, ở nơi làm việc, trước tiên nên rèn luyện tốt năng lực chuyên môn của mình. Như vậy sau này dù phát sinh sự cố gì, chúng ta cũng có nhiều quyền lựa chọn hơn.

Luôn duy trì sự tôn trọng với cấp trên, đây là thể hiện của sự trưởng thành. Đồng thời tôn trọng và học hỏi điểm mạnh của những người khác để cùng nhau tiến bộ.

Theo Doanh nhân và Tiếp thị

Thursday, July 6, 2023

Mức giảm trừ gia cảnh 2023 có thay đổi gì không?

Biết mức giảm trừ gia cảnh 2023 không chỉ giúp người nộp thuế biết được mình được giảm trừ bao nhiêu mà còn biết được bản thân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không.

1. Mức giảm trừ gia cảnh 2023 có thay đổi gì không?

Mức giảm trừ gia cảnh 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020, theo đó, mức giảm trừ gia cảnh 2023 không có gì thay đổi so với trước.

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh gồm 02 khoản sau đây:

(1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ).

(2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

2. Đối tượng, điều kiện và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

2.1. Người phụ thuộc gồm những ai?

Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của chồng, con riêng của vợ, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (trường hợp này tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập đó không vượt quá 01 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện (theo quy định tại mục 3.2).

(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện (theo quy định tại mục 3.2).

(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện (theo quy định tại mục 3.2), bao gồm:

- Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của chị ruột, anh ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.


2.2. Điều kiện để trở thành người phụ thuộc

Điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng (2), (3), (4) được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:

Trường hợp 1: Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,...).

Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Trường hợp 2: Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

2.3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Khi đủ điều kiện trở thành người phụ thuộc thì người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh và đăng ký.

3. Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu có ủy quyền) hoặc người nộp thuế trực tiếp đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế theo hình thức online hoặc trực tiếp tại cơ quan thuế.

Căn cứ theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như sau:

3.1. Cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế

- Tờ khai đăng ký thuế Mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.

- Nếu người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì cần thêm: Bản sao Thẻ căn cước công dân/bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.

- Nếu người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi thì cần thêm: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.

- Nếu người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài/có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài thì cần thêm: Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.

2) Công ty đăng ký người phụ thuộc cho người lao động

Người lao động sẽ ủy quyền cho công ty đăng ký thuế cho người phụ thuộc trình tự, hồ sơ như sau:

Bước 1: Người lao động nộp các mẫu sau cho công ty:

- Văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc.

- Giấy tờ của người phụ thuộc:

  • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

  • Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi;

  • Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Hồ sơ chứng minh người phu thuộc.

Bước 2: Công ty nộp Mẫu 20-ĐK-TH-TCT (Mẫu 02TH) qua mạng:

- Doanh nghiệp các bạn phải có Chữ ký số nhé (Token).

- Có thể khai trực tiếp trên thuedientu.gdt.gov.vn hoặc tải bảng kê Excel vào phần mềm HTKK, rồi kết xuất XML để nộp qua thuedientu.gdt.gov.vn.

Kết luận: Mức giảm trừ gia cảnh 2023 áp dụng đối với khoản thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công trong năm 2022 của cá nhân cư trú không thay đổi so với kỳ tính thuế năm trước.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân của người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?

Nếu trong kỳ tính thuế mà tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập cho bất kỳ người lao động nào thì không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có trả tiền lương, tiền công thì phải quyết toán thuế, không phân biệt có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế.

Theo đó, cá nhân, tổ chức trả thu nhập vẫn phải kê khai đầy đủ tổng thu nhập chịu thuế của những người lao động được công ty chi trả thu nhập vào các chỉ tiêu liên quan tại các bảng kê được đính kèm vào Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC không phân biệt có hay không phát sinh khấu trừ thuế đối với những cá nhân này.

Căn cứ tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…

Như vậy, trong năm cá nhân, tổ chức không trả lương cho bất kỳ người lao động nào sẽ không phải nộp quyết toán thuế TNCN.


Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

 



Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

Người nộp thuế phải khai thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

Người khai thuế TNCN là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập mà trong tháng, quý không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp hồ sơ khai thuế (theo điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020 được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022).

Khấu trừ thuế hiểu đơn giản là việc cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả (khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

Theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công có Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.

Đồng thời, điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định:

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

[…]

e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Kết luận:

Căn cứ quy định nêu trên:

  • Tháng/quý nào có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì phải nộp tờ khai thuế TNCN.

  • Tháng/quý nào không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai

  • Tháng/quý nào không chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai. Nếu có chi trả thu nhập mà không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì cũng không phải nộp tờ khai (không phải kê khai).

  • Không phải nộp tờ khai trắng nếu không chi trả thu nhập/không phát sinh khấu trừ thuế TNCN. 

Như vậy, không phát sinh khấu trừ thuế TNCN không phải nộp Tờ khai 05/KK-TNCN.