Followers

Thursday, December 23, 2021

Toàn bộ quy định về bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần biết

 1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

Người lao động

Người sử dụng lao động

Đối tượng tham gia

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác

- Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

5. Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021:

Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2021 sẽ là (đơn vị: đồng/tháng):

Vùng

Người làm việc trong điều kiện bình thường

Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Công việc giản đơn

Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề

Công việc giản đơn

Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề

Vùng I

4.420.000

4.729.400

4.641.000

4.965.870

4.729.400

5.060.458

Vùng II

3.920.000

4.194.400

4.116.000

4.404.120

4.194.400

4.488.008

Vùng III

3.430.000

3.670.100

3.601.500

3.853.605

3.670.100

3.927.007

Vùng IV

3.070.000

3.284.900

3.223.500

3.449.145

3.284.900

3.514.843

6. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

*Trợ cấp thất nghiêp:

Điều 50 Luật Việc làm quy định như sau:

- Mức hưởng:

Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

*Hỗ trợ học nghề:

Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ ngày 31-3-2021, mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng, cụ thể:

-  Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng:

Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng:

Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trước đây, Quyết định 77/2014/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, không phân cụ thể theo thời gian đào tạo.

7. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

8. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH  ngày 31-7-2015.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Quyết định thôi việc, quyết định sa thải, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động,...)

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Nộp hồ sơ và nhận kết quả:

Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định.

BHXH TỰ NGUYỆN: "CỦA ĐỂ DÀNH" CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ DO

Mô tả dịch vụ

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia.

Đối tượng tham gia

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Quyền lợi khi tham gia

+ Được hưởng lương hưu hàng tháng khi về già
+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong suốt thời gian hưởng lương hưu
+ Được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia
+ Lương hưu được điều chỉnh theo Chỉ số giá tiêu dùng
+ Được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp thu nhập của bản thân
+ Thân nhân được hưởng chế độ tử tuất khi người tham gia qua đời.

Phương thức và thời điểm đóng

Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau

STTPhương thức đóngThời điểm đóng
1Đóng hàng thángTrong tháng
2Đóng 3 thángTrong quý
3Đóng 6 tháng4 tháng đầu
4Đóng 12 tháng7 tháng đầu
5Đóng 1 lần cho nhiều năm, không quá 5 năm một lầnTại thời điểm đăng ký   
6Đóng 1 lần cho các năm còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng)   Tại thời điểm đăng ký

*Lưu ý:

- Nếu quá thời điểm đóng mà người tham gia không đóng BHXH thì coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện.

- Người tạm dừng đóng BHXH tự nguyện nếu muốn tham gia tiếp thì phải đăng ký lại mức thu nhập làm căn cứ đóng và phương thức đóng;

- Người tham gia có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù bằng tổng mức đóng các tháng chậm đóng áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước kiền kề với năm đóng.

- Được thay đổi phương thức đóng sau khi đã thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

Mức đóng

- Mức đóng hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn
- Mức thu nhập tháng của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn: thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng: được xác định bằng mức đóng hàng tháng nhân với 3 hoặc 6 hoặc 12.
- Đóng 1 lần cho những năm về sau: được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng; (lưu ý: đóng trước từ đủ 02 năm mới được chiết khấu)
- Đóng 1 lần cho những năm còn thiếu: được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng;

* Lưu ý:
- Người tham gia BHXH tự nguyện không phải đóng mức chênh lệch nếu Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo khi đã đóng theo phương thức đã đăng ký (3, 6, 12 tháng/lần hoặc một lần cho những năm về sau).

Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ của Nhà nước

Từ 01/01/2018, người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng), cụ thể:

 STT Đối tượng% Hỗ trợ  Chuẩn nghèo Số tiền hỗ trợ
 1 Hộ nghèo 30% 700.000 700.000 * 22% * 30% = 46.200đ   
 2 Hộ cận nghèo 25% 700.000 700.000 * 22% * 25% = 38.500đ
 3 Khác 10% 700.000 700.000 * 22% * 10% = 15.400đ

Hồ sơ tham gia

- Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
- Sổ BHXH (đối với người đã tham gia BHXH trước đó)

*Tham khảo Luật BHXH

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi 1. Tôi đang tham gia đóng BHXH tự nguyện, nhưng sau đó lại không đủ điều kiện về kinh tế, như vậy tôi dừng đóng có được không? Một thời gian sau tôi lại có đủ điều kiện về kinh tế, lại muốn đóng BHXH tự nguyện thì có được đóng tiếp hay phải đóng lại từ đầu?
Trả lời:
Khi đang tham gia BHXH tự nguyện mà không thể tiếp tục đóng, thời gian đóng BHXH của anh/chị sẽ được bảo lưu. Khi anh chị có điều kiện tham gia lại, anh/chị phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian đóng sẽ được cộng nối tiếp thời gian đóng trước đó.

Trường hợp anh/chị có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Đóng BHXH tự nguyện rất linh động về thời gian đóng và mức tiền đóng.

Câu hỏi 2: Trước đây tôi đi làm ở Công ty được đóng BHXH ở mức thu nhập là 3 triệu đồng. Năm ngoái tôi chấm dứt HĐLĐ và đã chốt sổ, nay tôi muốn tham gia BHXH tự nguyện thì đóng tiền ở mức nào? Thời gian đóng BHXH bắt buộc trước đây có được tính để hưởng các chế độ không?
Trả lời: 
Khi tham gia BHXH tự nguyện, anh/chị có quyền lựa chọn mức đóng phù hợp với khả năng tài chính của mình và có thể thay đổi mức đóng (tăng hoặc giảm) khi đến kỳ đóng phí.
Thời gian đóng BHXH bắt buộc trước đây sẽ được cộng nối với thời gian đóng BHXH tự nguyện để tính hưởng các chế độ cho người tham gia.

Câu hỏi 3. Tôi đang tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức 1 năm, tuy nhiên sau 4 tháng, tôi kiếm được việc làm và thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, vậy những tháng tôi đã đóng trước sẽ được cộng gộp vào hay giải quyết ra sao ?
Trả lời:
Thời gian tham gia BHXH tự nguyện của anh/chị ở đây được tính là 4 tháng sẽ được cộng dồn vào thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Đối với khoản tiền của 8 tháng đã đóng trước, anh/chị liên hệ với đại lý thu nơi đang tham gia BHXH tự nguyện để được hỗ trợ làm thủ tục hoàn trả số tiền BHXH tự nguyện đã đóng kể từ thời điểm anh chị tham gia BHXH bắt buộc.

Câu hỏi 4. Bình thường tôi ra UBND phường xã đóng BHXH tự nguyện, bây giờ tôi ra Bưu điện đóng tiếp có được không ?
Trả lời:
Cơ quan Bưu điện là đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT cho cơ quan BHXH. Vì vậy anh/chị hoàn toàn có thể tới các điểm thu BHXH của Bưu điện để tiếp tục đóng và tham gia BHXH tự nguyện.

Câu hỏi 5. Bây giờ tôi thuộc hộ cận nghèo thì được ưu đãi về mức đóng, năm sau nếu tôi ko còn thuộc hộ cận nghèo, tôi có được ưu đãi nữa không?
Trả lời:
Từ 01/01/2018, người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện tại là 700.000đ), cụ thể: 
- Người tham gia thuộc hộ nghèo: tỷ lệ hỗ trợ là 30%;
- Người tham gia thuộc hộ cận nghèo: tỷ lệ hỗ trợ là 25%; 
- Các đối tượng khác: tỷ lệ hỗ trợ là 10%. 
Như vậy, hiện tại anh chị được hưởng mức hỗ trợ là 25% tính trên mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn (tương đương 38.500 đồng/người/tháng), sang năm sau khi anh chị không còn thuộc hộ cận nghèo nữa mức hỗ trợ anh chị được hưởng là 10% tính trên mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn (tương đương 15.400 đồng/người/tháng). Nếu có thể, anh/chị nên đóng luôn một lần cho vài năm (tối đa là 5 năm) để được hưởng mức hỗ trợ dành cho hộ cận nghèo, như vậy, anh/chị không phải đóng bù nếu năm sau không còn thuộc diện hộ cận nghèo nữa.

Câu hỏi 6. Tôi có thể đóng BHXH tự nguyện trước cho nhiều năm có được không ?

Trả lời:
Anh/chị có thể đóng BHXH tự nguyện một lần cho nhiều năm về sau nhưng tối đa không quá 5 năm. Đặc biệt, khoản tiền đóng trước của anh chị sẽ được hưởng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXN Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Câu hỏi 7. Tôi đã đến tuổi nghỉ hưu và đã đóng BHXH được 15 năm, tôi có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu hay không? 
Trả lời: 
Anh/chị có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu. Trường hợp anh/chị đã đến tuổi nghỉ hưu (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH thì anh/chị có thể lựa chọn phương thức đóng 1 lần cho 05 năm còn thiếu để đủ năm đóng BHXH và hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm anh/chị hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu, đồng thời anh/chị sẽ được cấp thẻ BHYT trọn đời để đi khám chữa bệnh.

Câu hỏi 8: Tôi tham gia đóng BHXH bắt buộc được 03 năm, sau đó dừng đóng một thời gian, bây giờ tôi tham gia đóng BHXH tự nguyện và muốn đóng bù cho những năm dừng đóng đó thì có được không?
Trả lời: 
Anh/chị có thể đóng bù cho thời gian dừng đóng trước đó. Anh/chị phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Câu hỏi 9: Tôi năm nay 45 tuổi (nữ giới), có được tham gia BHXH tự nguyện không? Đóng đến khi nào thì được hưởng lương hưu? Mức đóng? Mức hưởng?
Trả lời: 
Theo quy định hiện hành, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH thì đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH thì người tham gia có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu để được hưởng lương hưu. Trường hợp của chị, sẽ đóng BHXH từ nay đến lúc 55 tuổi là được 10 năm, sau đó đóng nốt 10 năm còn thiếu là được hưởng lương hưu. Tuy nhiên, theo Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, dự kiến thời gian đóng BHXH sẽ được rút ngắn xuống còn 15 năm, như vậy, đến năm 55 tuổi, chị chỉ phải đóng nốt 5 năm còn thiếu là được hưởng lương hưu.

*Mức đóng: Giả sử chị tham gia từ tháng 1/2018, mức thu nhập lựa chọn là 700.000 đồng:
- Đóng từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2027 (10 năm) theo phương thức đóng lựa chọn. Vì chị không thuộc đối tượng hộ nghèo, cận nghèo nên mức đóng hàng tháng là 138.600 đồng (được hỗ trợ 15.400 đồng, tương đương mức hỗ trợ 10%). Như vậy, số tiền đóng 10 năm đầu sẽ là: 
138.600 đồng x 10 năm  x 12 tháng = 16.632.000 đồng.
- Tháng 1/2028, chị sẽ đóng 1 lần cho 10 năm còn thiếu để đảm bảo đủ 20 năm đóng. Giả sử mức lãi suất quỹ đầu tư BHXH được công bố tại thời điểm đó là 6%/năm, như vậy số tiền chị phải đóng sẽ là: 22.827.246 đồng.
- Vậy tổng số tiền phải đóng: 16.632.000đ  +  22.827.246 đ = 39.459.246đ.

*Mức hưởng:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức thu nhập bình quân tháng.
- Tỷ lệ hưởng: Nữ đóng đủ 20 năm sẽ hưởng 55%
- Mức bình quân thu nhập tháng: Giả sử mức điều chỉnh thu nhập bình quân trong 20 năm đóng BHXH của chị là: 2,0835 (áp dụng theo mức điều chỉnh tiền lương từ năm 1998 đến năm 2017 theo quy định tại Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH). Mức bình quân thu nhập tháng đóng là: 700.000 x 2,0835 = 1.458.450 đồng 
- Như vậy, tiền lương hưu hàng tháng là:  1.458.450 x 55% = 802.100 đ

*Ngoài ra, chị sẽ được hưởng thêm quyền lợi cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 10: Năm nay tôi 30 tuổi (nữ giới), tham gia đóng BHXH tự nguyện đủ 20 năm, lúc đó 50 tuổi có được hưởng lương hưu luôn không?
Trả lời: 
Theo quy định hiện hành, người tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH tự nguyện trở lên và tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Trường hợp của chị đã đóng đủ 20 năm nhưng chưa đủ tuổi thì có thể chốt sổ chờ đến khi đủ 55 tuổi để được hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu là 55% tính trên mức thu nhập bình quân tháng. 
Tuy nhiên, nếu chị mong muốn mức hưởng lương hưu cao hơn thì chị có thể tiếp tục đóng BHXH tự nguyện cho đến năm 55 tuổi, như vậy mức hưởng lương hưu của chị sẽ là 65% tính trên mức thu nhập bình quân tháng.

Câu hỏi 11. Giả sử Bà B tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 10/2018 với mức thu nhập lựa chọn là 700.000đ. Bà B đã đóng đủ thời gian 5 năm, đến tháng 10/2023, bà B không may qua đời. Vậy thân nhân của bà B được hưởng quyền lợi gì ?
Trả lời:
Thân nhân của Bà B sẽ nhận được trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất 1 lần:
- Về trợ cấp mai táng: tương ứng với 10 tháng lương cơ sở: 
Giả sử mức lương cơ sở sau 5 năm dự kiến tăng 4,5%/năm, tương đương tăng từ 1.390.000đ lên 1.700.000đ, như vậy:
 Mức trợ cấp mai táng  =  1.700.000 x 10 lần = 17.000.000 đồng.
- Về mức hưởng tuất 1 lần:
Bà B tham gia BHXH tự nguyện từ 01/2018, như vậy mức trợ cấp tuất một lần sẽ bằng: 
Trợ cấp tuất 1 lần = “Mức bình quân thu nhập lựa chọn” x “Số năm đóng” x 2 tháng.
Giả sử mức điều chỉnh thu nhập bình quân trong 05 năm đóng BHXH của bà B là: 1,06 (áp dụng theo mức điều chỉnh thu nhập từ năm 2013 đến năm 2017 theo quy định tại Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH).
Như vậy mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần sẽ là: 
700.000 x 1,06 x 5 năm x 2 tháng = 7.420.000 đồng.

Câu hỏi 12: Ông A tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 10/2018, mức thu nhập lựa chọn là 700.000 đ, lựa chọn phương thức đóng 01 lần cho 05 năm về sau. Tháng 10/2019, ông A không may qua đời, vậy thân nhân của ông A có được hưởng tiền trợ cấp mai táng không?
Trả lời: 
Trường hợp này, thân nhân của ông A chỉ được nhận tiền trợ cấp tuất 1 lần. Theo quy định hiện hành, người tham gia có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm (60 tháng) trở lên hoặc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp mai táng.
Vì vậy, thân nhân của ông A sẽ không được hưởng tiền trợ cấp mai táng do thời gian đóng BHXH tự nguyện của ông A mới chỉ có 13 tháng (chưa đủ 60 tháng), mặc dù ông A đã đóng đủ tiền cho 05 năm theo phương thức đóng 01 lần cho nhiều năm về sau. Số tiền 47 tháng ông A đóng trước sẽ được hoàn trả lại cho thân nhân của ông A.

Câu hỏi 13: Trường hợp đang hưởng lương hưu mà bị chết thì được thanh toán chế độ như thế nào?
Trả lời: 
Đối với người đang hưởng lương hưu chết, thân nhân được hưởng tuất một lần tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng, nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức tối thiểu bằng 03 tháng lương hưu.

Cách tính tiền Bảo hiểm xã hội một lần năm 2021

Theo quy định, trong trường hợp đủ điều kiện, người lao động được quyền rút bảo hiểm xã hội một lần khi không còn nhu cầu tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy cách tính BHXH 1 lần như thế nào? 

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13, người lao động được rút bảo hiểm xã hội 01 lần khi thuộc một trong các trường hợp:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

- Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 55 tuổi 04 tháng (năm 2021) mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, học viên quân đội, công an,… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

- Tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.


Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Cụ thể, theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần được xác định theo công thức:

Mức hưởng

=

(1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014)

+

(2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)

Trong đó:

- Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 - 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 - 11 tháng được tính là 01 năm.

Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

- Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mbqtl

=

(Số tháng đóng BHXH x Tiền lương tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm)

:

Tổng số tháng đóng BHXH

Theo Điều 2 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động áp dụng từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021 như sau:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Mức điều chỉnh

5,01

4,25

4,02

3,89

3,61

3,46

3,52

3,53

3,40

3,29

3,06

2,82

2,62

2,42

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Mức điều chỉnh

1,97

1,84

1,69

1,42

1,30

1,22

1,18

1,17

1,14

1,10

1,06

1,03

1,00

1,0

Lưu ý:

Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Ví dụ:

Ông A có thời gian tham gia BHXH từ tháng 10/2017 đến tháng 04/2019 như sau:

Từ tháng 10/2017 - 12/2017: Mức lương 4.500.000 đồng/tháng.

Từ tháng 01/2018 - 03/2019: Mức lương 5.000.000 đồng/tháng.

Tháng 04/2019: Mức lương 5.500.000 đồng/tháng.

Tổng thời gian tham gia BHXH của ông A là 01 năm 07 tháng (làm tròn 02 năm). Thời điểm đủ điều kiện nộp hồ sơ hưởng BHXH 01 lần từ tháng 05/2020. Nếu năm 2021, ông A làm thủ tục hưởng BHXH 01 lần thì sẽ được nhận:

Mức lương bình quân = {(3 x 4.500.000 x 1,1) + (12 x 5.000.000 x 1,06) + (3 x 5.000.000 x 1,03) + (1 x 5.500.000 x 1,03)} : 19 = 5.240.263 đồng/tháng.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần = 2 x 5.240.263 x 2 = 20.961.052  đồng.

Luatvietnam.vn